1. Chuồng nuôi gà từ 0 – 4 tuần tuổi (chuồng úm gà con):
*/ Có 2 kiểu chuồng nuôi úm gà: Cót quây và chuồng lồng.
- Cót quây: Dùng cót cao 45cm quây thành vòng tròn, đệm nền bằng trấu hoặt mùn cưa. Mật độ gà nuôi úm trong quây ít hơn so với úm trong lồng.
- Chuồng lồng: Thường mỗi ngăn chuồng có chiều dài 2m, rộng 0,8m,cao 0,8m ( kể cả chân ) để úm cho 100 gà. Đáy làm bằng lưới sắt ô vuông ,xung quanh dùng lưới mắt cáo hoặt nẹp tre ,gỗ để bao.
- Trong chuồng nuôi úm phải có nguồn nhiệt ( bóng điện ,đèn dầu....) để sưởi ấm cho gà và bố trs đầy đủ máng ăn, uống .
- Để bảo vệ an toàn cho gà con thì chuồng lồng phải có nắp đậy, phòng đặt quây úm gà phải đảm bảo an toàn t ránh dịch hại( mèo , chuột, chó).
2. Chuồng trại nuôi gà từ 5 tuần đến xuất bán.
Chọn khu đất cao ráo , sạch sẽ để xây dựng chuồng, vị trí làm chuồng phải xa nhà ở khu vực dân cư. Diện tích chuồng nuôi 100 gà từ 14 -20 m. Ngoài chuồng nuôi cần có khu sân chơi cho gà ( diện tích tuỳ thuột vào đất đai của nông hộ).
- Sử dụng các vật liệu sẵn có ở địa phương để làm chuồng nhằm giảm chi phi , có rèm che chống mưa tạt gió lùa.
- Khu vực sân chơi cần có cây che bóng và bố trí đầy đủ máng ăn , uống cho gà . Xung quanh khu chăn nuôi phải có hàng rào bảo vệ, nơi cổng ra vào phải có hố sát trùng bằng vôi bột.
3. Cách phối hợp chế biến thức ăn cho gà ta:
- Thức ăn phải đầy đủ về số lượng và chất lượng. Khẩu phần ăn phù hợp với từng thời kỳ của gà ta. Bổ sung các loại vitamin, khoáng cho vật nuôi.
Công thức khẩu phần ăn cho gà con:
Nguyên liệu
|
Tỷ lệ (%)
|
Bắp khô
|
30
|
Cám gạo
|
20
|
Tấm gạo
|
14
|
Bột cá
|
14,5
|
Bánh dầu
|
10
|
Bột đậu xanh
|
10
|
Bột xương
|
0,5
|
Bột sò
|
0,5
|
Muối bột
|
0,5
|
Tổng cộng
|
100%
|
Công thức khẩu phần ăn cho gà giò:
Nguyên liệu
|
Tỷ lệ (%)
|
Bắp khô
|
40
|
Cám gạo
|
20
|
Tấm gạo
|
10
|
Bột cá
|
5
|
Bột thịt
|
5
|
Bánh dầu
|
10
|
Bột dầu dừa
|
08
|
Bột xương
|
1
|
Vôi chết
|
0,5
|
Muối bột
|
0,5
|
Tổng cộng
|
100%
|
Công thức khẩu phần ăn cho gà thịt:
Nguyên liệu
|
Tỷ lệ (%)
|
Bắpkhô
|
50
|
Cám gạo
|
28
|
Bột cá
|
5
|
Bột thịt
|
10
|
Bánh dầu
|
10
|
Bánh dầu dừa
|
0,5
|
Bột xương
|
0,5
|
Bột sò
|
1
|
Muối bột
|
0,5
|
Tổng cộng
|
100%
|
4. Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu.
- Định kỳ thực hiện việc vệ sinh, tiêu độc, khử trùng (sử dụng vôi bột hoặc nước vôi 10%, Benkocid, Han- Iodine 10%, Verkon, xông bồ kết, ...) nhằm tiêu diệt mầm bệnh và các nhân tố trung gian truyền bệnh.
- Sử dụng vắc xin tiêm phòng cho vật nuôi (đối với bệnh truyền nhiễm), dùng thuốc đặc hiệu tẩy (đối với bệnh do ký sinh trùng).
+ Lịch phòng bệnh bằng vắc xin:
Ngày tuổi
|
Loại vắc xin
|
Cách sử dụng
|
Phòng bệnh
|
7
|
La xô ta lần 1
|
Nhỏ mắt, mũi, miệng
|
Dịch tả gà
|
Đậu gà
|
Xuyên qua màng cánh
|
Đậu gà
|
10
|
Gumboro lần 1
|
Nhỏ mắt, mũi, miệng
|
Gum bo rô
|
14
|
La xô ta lần 2
|
Nhỏ mắt, mũi, miệng
|
Dịch tả gà
|
21
|
Gumboro lần 2
|
Nhỏ mắt, mũi, miệng
|
Gum bo rô
|
45 - 50
|
Niu cát xơn hệ 1
|
Tiêm dưới da
|
Dịch tả gà
|
60
|
Tụ huyết trùng
|
Tiêm dưới da
|
Tụ huyết trùng
|
+ Tẩy giun: Từ 7- 8 tuần tuổi xổ giun cho gà bằng thuốc Levamisol gói 2 gam/8 kg trọng lượng.
+ Sử dụng Aminovit hoặc Vitamin C để trợ sức cho đàn gà: Hòa nước cho uống liên tục đối với gà từ 1 -14 ngày tuổi, giai đoạn sau chỉ cho uống khi thời tiết thay đổi hoặc trước và sau khi tiêm phòng.
+ Phòng bệnh bằng kháng sinh: Gà từ 1 - 3 ngày sử dụng Tetracylin hoặc Coli norgen pha nước cho uống liên tục. Từ 5 - 8 tuần tuổi sử dụng Colinorgen hoặc Sulfatrim pha nước cho uống 7 - 10 ngày/đợt, mỗi đợt 3 - 4 ngày.